Rối loạn lưỡng cực là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và điều trị
Rối loạn lưỡng cực là một bệnh tâm lý khá phổ biến, đây cũng được xem là một trong các biểu hiện khá đặc trưng của căn bệnh trầm cảm. Hiện tượng này sẽ khiến cho người bệnh dần thay đổi cảm xúc một cách nhanh chóng, làm ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống sinh hoạt hàng ngày.
Rối loạn lưỡng cực là gì?
Rối loạn lưỡng cực là một dạng rối loạn cảm xúc, não bộ biểu hiện đặc trưng bằng các giai đoạn rối loạn trầm cảm cùng với một giai đoạn rối loạn hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ trong suốt quá trình phát triển của bệnh. Chính vì thế mà căn bệnh này còn được gọi là bệnh rối loạn hưng – trầm cảm. Nó làm thay đổi về tâm trạng, mức độ hoạt động, năng lượng, khả năng thực hiện công việc một cách bất thường.
Hiểu một cách đơn giản về bệnh lý này đó chính là 2 trạng thái cảm xúc hoàn toàn trái ngược nhau có thể tồn tại trong một con người. Người bệnh có thể đang ở cảm xúc buồn chán, tiêu cực, thất vọng và không còn niềm vui hay hứng thú đối với các hoạt động xảy ra hàng ngày (những biểu hiện của bệnh trầm cảm). Tuy nhiên khi cảm xúc và tâm trạng có sự thay đổi, người bệnh sẽ cảm thấy phấn khích, vui vẻ quá mức, năng lượng bị dư thừa, nói nhanh không kiểm soát,…Tình trạng này có thể diễn ra nhiều lần trong ngày và kéo dài vài tuần hoặc vài tháng.
Rối loạn lưỡng cực là một trong các căn bệnh liên quan đến tâm lý hiện đang khá phổ biến. Bệnh lý này có thể xuất hiện ở bất kì đối tượng nào, không phân biệt giới tính và theo thống kê cho biết nó đang chiếm khoảng 1% dân số thế giới.
Những đối tượng thường dễ mắc phải chứng rối loạn lưỡng cực như:
- Những người ở độ tuổi dưới 25.
- Phụ nữ đang mang thai, phụ nữ sau khi sinh con hoặc đang cho con bú khoảng 6 đến 12 tháng đầu tiên.
- Những đối tượng đã có tiền sử mắc phải chứng bệnh trầm cảm và những người thân trong gia đình đã mắc căn bệnh này.
- Các đối tượng thường xuyên phải chịu nhiều áp lực, căng thẳng từ công việc, học tập, gia đình.
- Lạm dụng quá nhiều rượu bia, chất kích thích
- Tâm lý đã từng bị tổn thương.
Nguyên nhân dẫn đến bệnh rối loạn lưỡng cực
Theo nhận định của các chuyên gia thì trên thực tế không có nguyên nhân cụ thể nào gây nên căn bệnh rối loạn lưỡng cực. Tuy nhiên bệnh sẽ có khả năng xuất hiện và hình thành khi có sự góp mặt của các yếu tố sau đây:
- Thay đổi nội tiết tố: Đây cũng là một trong các nguyên nhân hàng đầu khiến cho tình trạng rối loạn lưỡng cực được hình thành. Việc mất cân bằng hoặc thay đổi nội tiết tố đột ngột sẽ làm cho tâm lý và cảm xúc của con người bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Yếu tố di truyền: Các đối tượng có người thân trong gia đình đã từng mắc phải căn bệnh rối loạn lưỡng cực, trầm cảm thì sẽ có nguy cơ gặp phải chứng bệnh này cao hơn so với người bình thường.
- Ảnh hưởng môi trường: Các đối tượng phải tiếp xúc với môi trường không lành mạnh hoặc chịu nhiều áp lực, căng thẳng, mệt mỏi sẽ có nguy cơ cao mắc phải căn bệnh này.
- Sự thay đổi quá trình sinh học diễn ra trong cơ thể: Khi cơ thể bị thay đổi quá trình sinh học dẫn đến sự biến đổi vật lý khiến cho cảm xúc, tâm lý con người bị tác động.
- Các chất dẫn truyền thần kinh thay đổi: Đây cũng chính là một trong các nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao gây nên những căn bệnh liên quan đến tâm lý, trong đó có rối loạn lưỡng cực.
Triệu chứng của bệnh rối loạn lưỡng cực
Diễn biến tâm trạng của những người mắc chứng rối loạn lưỡng cực thường khá phức tạp. Người bệnh có thể đang trong trạng thái vui vẻ, hưng phấn, tràn đầy năng lượng trong thời điểm này nhưng sẽ thay đổi nhanh chóng vào thời gian khác, chuyển về tâm trạng u buồn, chán nản, tuyệt vọng, không muốn thực hiện bất kì công việc nào và muốn tự cô lập bản thân mình. Hai trạng thái này sẽ đan xen lẫn nhau, có thể thay đổi nhanh chóng trong ngày hoặc vài tuần tùy vào mức độ bệnh của mỗi người.
Một số dấu hiệu nhận biết về trạng thái “trầm cảm” của những người rối loạn lưỡng cực như:
- Khí sắc u buồn, tâm trạng chán nản, không có sức sống.
- Cơ thể di chuyển chậm chạp, chân tay uể oải, không thực hiện được việc gì.
- Mất dần niềm vui và cảm hứng đối với các hoạt động bên ngoài, ngay cả những việc mà bản thân đã rất yêu thích trước đó.
- Luôn có những suy nghĩ tiêu cực, bi quan về cuộc sống.
- Giận dữ, cáu gắt một cách vô cớ
- Ngại giao tiếp với mọi người và muốn cô lập bản thân.
- Luôn có cảm giác thất vọng, tội lỗi về chính mình.
- Khó tập trung, trí nhớ bị suy giảm, khó đưa ra quyết định.
- Khó ngủ, ngủ không ngon giấc.
- Ham muốn tình dục giảm
- Cơ thể mệt mỏi, đau lưng, đau đầu.
- Suy nghĩ về cái chết, có ý định muốn tự sát.
Những dấu hiệu nhận biết của trạng thái hưng cảm trong bệnh rối loạn lưỡng cực:
- Cảm giác hưng phấn quá mức, mất kiểm soát
- Khó tập trung, nói nhanh, suy nghĩ nhanh.
- Năng lượng bị dư thừa, cơ thể khỏe mạnh bất thường và có thể hăng say thực hiện các công việc, tuy nhiên những công việc đòi hỏi sự tập trung thì không thể hoàn thành.
- Rơi vào trạng thái nghiện rượu, bia, thuốc lá,…khiến cơ thể suy nhược, uể oải.
Chẩn đoán bệnh rối loạn lưỡng cực
Rối loạn lưỡng cực là một căn bệnh với những biểu hiện cảm xúc thay đổi khá phức tạp khiến cho việc chẩn đoán và điều trị cũng gặp nhiều khó khăn, thời gian chữa bệnh cũng kéo dài. Một số trường hợp người bệnh còn phải chấp nhận sống chung với căn bệnh này đến hết đời bởi khi tình trạng bệnh quá nặng thì các phương pháp điều trị chỉ có thể giúp cải thiện và ngăn ngừa tình trạng tái phát của bệnh.
Vì thế, đa phần các trường hợp bệnh rối loạn lưỡng cực thường không được chữa trị triệt để. Tùy vào tình trạng và mức độ bệnh của mỗi bệnh nhân mà khả năng hồi phục sẽ khác nhau. Do đó, việc phát hiện và chẩn đoán bệnh sớm cũng góp phần giúp cho việc điều trị mang lại kết quả tốt hơn.
Để có thể chẩn đoán được căn bệnh rối loạn lưỡng cực, đầu tiên các bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra các triệu chứng của bệnh thông qua một bài test chuyên môn, đồng thời khai thác và tìm hiểu rõ về các tiền sử bệnh lý của người bệnh thông qua các xét nghiệm chuyên khoa.
Mục đích của việc thăm khám nhằm:
- Kiểm tra và đánh giá xem người bệnh có đang gặp phải các dấu hiệu nhận biết của trầm cảm và kèm theo các triệu chứng của chứng hưng cảm nhẹ không.
- Biết được bệnh nhân có gặp phải một số dấu hiệu không điển hình như buồn ngủ, mệt mỏi, ngủ nhiều không kiểm soát hoặc rối loạn vận động.
- Xác định được suy nghĩ, cảm xúc của người bệnh và phác họa lên biểu đồ tâm trạng, giấc ngủ để thuận tiện cho việc điều trị.
- Nắm rõ người bệnh có đang sử dụng thuốc chống trầm cảm hoặc các loại thuốc có liên quan.
Ngoài ra, để đảm bảo tính chính xác của kết quả chẩn đoán, tránh nhầm lẫn với các căn bệnh khác, bác sĩ còn hỏi về tiền sử bệnh lý của những người thân trong gia đình và có thể yêu cầu bệnh nhân tiến hành xét nghiệm máu hoặc nước tiểu.
Phương pháp điều trị bệnh rối loạn lưỡng cực
Hiện nay các phương pháp điều trị rối loạn lưỡng cực chỉ có tác dụng hỗ trợ làm giảm bớt các triệu chứng của bệnh, tùy vào mức độ bệnh lý của mối người mà hiệu quả sẽ khác nhau. Thông thường các phương pháp chữa bệnh sẽ phải đảm bảo 3 nguyên tắc, đó là: cắt nhanh các triệu chứng rối loạn cảm xúc, phục hồi hiệu quả các chức năng và ngăn ngừa sự tái phát.
Một số phương pháp điều trị rối loạn lưỡng cực có thể được áp dụng như:
1. Điều trị bằng thuốc
Đối với các trường hợp bị rối loạn lưỡng cực thường được chỉ định điều trị bằng thuốc để giúp giảm nhanh các triệu chứng rối loạn cảm xúc. Các loại thuốc đặc trị các tác dụng ức chế và cân bằng lại cảm xúc hiệu quả, ngăn chặn các tình trạng bộc phát lên cao hoặc xuống thấp quá mức.
Những đối tượng bị trầm cảm có kèm theo loạn thần, tự cô lập bản thân, có suy nghĩ tiêu cực trong một khoảng thời gian kéo dài, ăn uống bị rối loạn, có biểu hiện của bệnh rối loạn thần kinh thực vật hay có suy nghĩ về cái chết và muốn tự sát sẽ được hướng dẫn và kê đơn điều trị bằng thuốc.
Các bác sĩ sau khi thăm khám và chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh của mỗi người sẽ tiến hành kê đơn thuốc điều trị phù hợp nhất.
Một số loại thuốc hỗ trợ điều trị rối loạn lưỡng cực trong giai đoạn hưng cảm:
- Thuốc điều chỉnh khí sắc: Thuốc này sẽ có tác dụng giúp kiểm soát tốt các triệu chứng hưng cảm ở người bệnh. Ngoài ra, chúng còn có công dụng ngăn ngừa bệnh tái phát rất hiệu quả. Một ưu điểm của loại thuốc này là có ít các tác dụng phụ so với những loại thuốc điều trị khác. Mặc khác, hiệu quả của loại thuốc này sẽ chậm hơn, người bệnh cần kiên trì sử dụng để cải thiện bệnh tốt nhất. Một số loại thuốc điều chỉnh khí sắc thường được dùng như: Carbamazepin, Oxacarbazepin, Lithium, Valproat, Lamotrigyl, Topiramate…
- Thuốc an thần: Loại thuốc này thường được áp dụng cho những trường hợp muốn cắt nhanh các cơn hưng cảm quá mức. Hiệu quả của thuốc cũng được đánh giá cao, thời gian điều trị được rút ngắn so với thuốc điều chỉnh khí sắc. Loại thuốc này sẽ được chỉ định sử dụng qua đường tiêm gồm 2 nhóm thuốc cơ bản:
- Thuốc an thần cũ: Haloperidol, Aminazin, Levomepromazin (Tisercin)…
- Thuốc an thần mới: Olanzapin, Amisulprid, Risperidol…
Hai loại thuốc này thường sẽ được chỉ định sử dụng để điều trị vào giai đoạn ban đầu. Sau khi kiểm soát được tình trạng bệnh, các chuyên gia sẽ tiếp tục tiến hành kê thêm những loại thuốc có tác dụng chữa bệnh lâu dài:
- Thuốc điều trị sau cơn hưng cảm, hỗn hợp: Liều thuốc điều chỉnh khí sắc sẽ bắt đầu giảm đi 1/2 hoặc 1/3.
- Carbamazepin: 100 – 150mg/ kg cân nặng
- Oxcarbazepine: 100 – 150mg/ kg cân nặng
- Valproat: 100 – 150mg/ kg cân nặng
- Thuốc điều trị sau cơn trầm cảm: Bác sĩ sẽ giảm liều lượng thuốc chống trầm cảm xuống còn khoảng 1/2 hoặc 1/3 so với liều ban đầu/ Bên cạnh đó, sẽ kết hợp cùng với thuốc điều chỉnh khí sắc để cải thiện các triệu chứng bệnh rối loạn lưỡng cực.
Việc sử dụng thuốc để chữa chứng bệnh rối loạn lưỡng cực có thể được duy trì trong nhiều năm, có trường hợp phải sử dụng cả đời để đảm bảo cảm xúc, tâm trạng được kiểm soát và ngăn ngừa tốt tình trạng tái phát.
Một số loại thuốc điều trị trong giai đoạn trầm cảm:
- Thuốc chống trầm cảm 3 vòng: Những người bệnh có triệu chứng mất ngủ, mệt mỏi, chán ăn, đau bụng, tiêu chảy,…sẽ được chỉ định sử dụng loại thuốc này. Sau khoảng 2 đến 4 tuần sử dụng đều đặn sẽ giúp cho các triệu chứng bệnh dần cải thiện. Những lại thuốc chống trầm cảm 3 vòng như Amitriptylin (Elavil), Clomipramin (Anafranil), Tianeptin (Stablon)…
- Thuốc chống trầm cảm đa vòng: Loại thuốc này cũng có công dụng tương đương với nhóm thuốc chống trầm cảm 3 vòng. Tuy nhiên thuốc được ưu tiên hơn vì khả năng dung nạp cao, ít gây tác dụng phụ cho người dùng. Những loại thuốc thường áp dụng như Mirtazapin (Remeron, Tzap, Tazimed, Noxibel), Venlafaxin (Effexor, Velift)…
- Thuốc chống trầm cảm ức chế tái hấp thu chọn lọc Serotonin (SSRI): Loại thuốc này hầu như không gây tác dụng phụ cho người bệnh, đồng thời được sản xuất theo sự chọn lóc của hệ Serotonin và là dòng mới nhất nên mang lại kết quả vượt trội. Fluoxetin (Prozac, Oxedep, Oxeflu), Fluvoxamin (Luvox), Paroxetin (Pharmapar, Wicky, Xalexa), Sertralin (Zolofl, Serenata, Utralen, Zosertr), Cytalopram (Citopam)… là những loại thuốc nhóm SSRI phổ biến.
Lưu ý:
- Người bệnh không được tự ý mua thuốc về sử dụng khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
- Tuân thủ đúng hướng dẫn và liều dùng, không tự ý tăng giảm liều lượng của thuốc.
- Trong quá trình sử dụng nếu có xuất hiện các dấu hiệu bất thường cần báo ngay với bác sĩ chuyên khoa để được ngăn chặn kịp thời.
- Bảo quản thuốc ở nơi có nhiệt độ phù hợp.
2. Trị liệu tâm lý
Điều trị rối loạn lưỡng cực bằng trị liệu tâm lý là một phương pháp được đánh giá rất cao và là lựa chọn hàng đầu của nhiều người bệnh. Với biện pháp này, bệnh nhân sẽ được chia sẻ, trò chuyện để tháo gỡ những khúc mắc, từ đó nhận thấy các dấu hiệu bất thường trong cảm xúc và tìm ra hướng giải quyết cho bản thân. Các bác sĩ tâm lý sẽ dùng những kỹ thuật chuyên môn để giúp cho bệnh nhân cải thiện một cách tự nhiên, dần hồi phục được sức khỏe và tâm trạng.
3. Áp dụng phương pháp sốc điện
Thông thường, nếu người bệnh không thể cải thiện được các triệu chứng rối loạn lưỡng cực bằng phương pháp trị liệu tâm lý và sử dụng thuốc thì có thể được chỉ định áp dụng phương pháp sốc điện. Tuy nhiên, biện pháp này cũng có nhiều tác dụng phụ nguy hiểm, điển hình là có thể khiến cho bệnh nhân bị mất trí nhớ, lú lẫn trong một thời gian ngắn. Do đó, nó chỉ được áp dụng với một số trường hợp đặc biệt.
3.1 Sốc điện với giai đoạn hưng cảm hoặc hỗn hợp
Phương pháp sốc điện cho trường hợp này sẽ mang lại hiệu quả rất cao cho người bệnh. Đặc biệt chỉ cần thực hiện khoảng 4 đến 6 liệu trình sốc điện sẽ giúp cho các triệu chứng của bệnh rối loạn lưỡng cực được cải thiện nhanh chóng.
3.2 Sốc điện đối với giai đoạn trầm cảm
Phương pháp này thường sẽ được áp dụng cho các trường hợp bệnh có xuất hiện những triệu chứng loạn thần, người bệnh có ý định muốn tự sát, rối loạn ăn uống, đã tiến hành điều trị bằng thuốc nhưng không mang lại hiệu quả hoặc các trường hợp kháng thuốc.
Sau khi tiến hành thăm khám và biết rõ tình trạng của bệnh nhân thì các bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp sốc điện phù hợp. Thông thường sẽ có loại sốc điện như sốc điện lưỡng cực, đơn cực, sốc điện bằng công nghệ Propofon và sốc điện truyền thống. Với phương pháp này người bệnh thường sẽ thực hiện khoảng từ 8 đến 12 lần.
Ngoài các phương pháp hỗ trợ điều trị nếu trên, bệnh nhân cũng cần nhanh chóng thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt, các mối quan hệ xung quanh để giúp cho việc điều trị được diễn ra tốt nhất, các triệu chứng của bệnh được nhanh chóng thuyên giảm, hạn chế các hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra.
Rối loạn lưỡng cực là một căn bệnh rối loạn não bộ, khiến cho tâm lý, cảm xúc, hành động của người bệnh bị thay đổi liên tục. Để có thể khắc phục tình trạng bệnh một cách hiệu quả, bạn cần nhanh chóng phát hiện và tiến hành thăm khám để được áp dụng các phương pháp kiểm soát tốt nhất.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!