Rối loạn đa nhân cách là gì? Nguyên nhân, biểu hiện và chữa trị

Rối loạn đa nhân cách là một bệnh lý tâm thần phức tạp được biểu hiện bởi sự mất kiểm soát, rối loạn về hành vi, cảm xúc của con người. Bệnh nhân đôi khi còn bị biến chất, nhân cách thái hóa theo một chiều hướng tiêu cực.

Rối loạn đa nhân cách
Rối loạn nhân cách hay còn được gọi là bệnh đa nhân cách, đây là tình trạng xuất hiện đồng thời nhiều nhân cách trong một con người

Rối loạn đa nhân cách là gì?

Rối loạn đa nhân cách (DID) là một hiện tượng rối loạn tâm thần mang tính chất nguy hiểm. Đây là hiện tượng có liên quan đến sự phá vỡ, gián đoạn về nhận thức, trí nhớ hoặc ý thức con người. Khi ấy trong cơ thể người bệnh tồn tại đồng thời ít nhất hai nhân cách khác nhau, trong đó có một nhân cách bình thường và nhiều nhân cách bệnh lý.

  • Nhân cách bình thường: Đây chính là sự tuân thủ theo đúng các chuẩn mực của xã hội, những hành vi, suy nghĩ cùng đồng nhất với số đông và phù hợp với thể chế của xã hội hiện tại.
  • Nhân cách bệnh lý: Đây là những nhân cách có biểu hiện về lời nói, hành vi, cách cư xử, suy nghĩ hoàn toàn trái ngược với nhân cách bình thường.

Rối loạn nhân cách hay còn được gọi là bệnh đa nhân cách, nó khiến cho con người phát triển theo nhiều nhân cách khác nhau. Một cá thể có thể tồn tại rất nhiều nhân cách bên trong. Bệnh nhân hầu như sẽ không thể ghi nhớ được những hành vi mình đã làm khi ở nhân cách cũ. Cũng chính vì lý do này mà các chuyên gia cũng nhận định rằng bệnh rối loạn nhân cách có đi kèm với chứng mất trí nhớ.

Đa phần những người bệnh luôn có suy nghĩ rằng mình đã đi ngủ hoặc nghỉ ngơi ở đâu đó trong khi đang ở nhân cách khác. Họ hoàn toàn mất đi kí ức về khoảng thời gian đó, không thể nhớ mình đã làm gì, ở đâu, gặp gỡ những ai.

Rối loạn đa nhân cách nguy hiểm không?

Rối loạn đa nhân cách nguy hiểm không? Các chuyên gia khẳng định rằng, bệnh rối loạn đa nhân cách cực kì nguy hiểm. Bệnh lý này không chỉ gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt hàng ngày, làm đảo lộn thói quen hành vi của người bệnh mà còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ khiến cho bệnh nhân thực hiện những hành vi làm hại đến bản thân và những người xung quanh.

Trong thực tế đã có rất nhiều trường hợp nguy hiểm xảy ra do chính những đối tượng đa nhân cách gây nên. Một ví dụ điển hình cho biết về hai tên tội phạm  Angelo Buono và Kenneth Bianchi có bệnh rối loạn nhân cách. Chỉ trong một khoảng thời gian ngắn từ 10/1977 cho đến 2/1978 họ đã sát hại đến 10 người tại Los Angeles.

Rối loạn đa nhân cách
Rối loạn nhân cách là một căn bệnh cực kì nguy hiểm có thể gây nên nhiều hậu quả nghiêm trọng.

Thêm một nghiên cứu từ trường hợp rối loạn nhân các của Mary Kendall được trích từ cuốn sách Consciousness and Intentionality được viết bởi Grant Gillett và John McMillan. Vào năm 1944 các nhà khoa học về thần kinh học đã tiến hành một nghiên cứu về đa nhân cách dựa trên một người phụ nữ có tên là Mary Kendall, 35 tuổi. Trong thời gian nghiên cứu, các chuyên gia nhận thấy bên trong cơ thể của Mary ngự trị rất nhiều các nhân cách khác nhau.

Bình thường Mary là một kẻ yếu đuối nhưng bên trong cô lại có thêm một nhân cách hoàn toàn trái ngược, nó khống chế hành vi của cô vào mỗi đêm. Ngoài ra, các nhà thần kinh học còn khai thác được nhân cách của đứa trẻ 6 tuổi bên trong con người của Mary. Đây là hồi ức tuổi thơ của cô với những tổn thương mà người cha mang lại. Những nhân cách này luôn đấu tranh với nhau để giành quyền kiểm soát và chiếm lấy cơ thể của cô. Nó khiến cho cơ thể của Mary càng yếu dần đi, tuy sau 4 năm điều trị, tình trạng bệnh có phần cải thiện nhưng các nhân cách vẫn luôn tồn tại.

Các loại rối loạn nhân cách

Theo Cẩm nang về Thống kê và Chẩn bệnh Tâm thần cho biết có đến 10 loại rối loạn nhân cách và chúng sẽ được chia thành 3 nhóm điển hình đó là:

  • Nhóm A (kỳ quặc, quái gở, lập dị)
  • Nhóm B (lập dị, cảm xúc mạnh mẽ)
  • Nhóm C (lo lắng, sợ hãi)

Những loại rối loạn nhân cách mà ít người biết như:

1. Rối loạn nhân cách hoang tưởng Paranoid

Những đối tượng bị rối loạn nhân cách hoang tưởng sẽ thường có cảm giác ngờ vực và luôn cảm thấy những người xung quanh đang cố ý muốn hãm hại, sỉ nhục họ. Do đó, họ luôn tìm cách để phản kháng, đổ lỗi cho người khác, thường xuyên giận dữ, dễ cáu gắt, thù dai và có những suy nghĩ lệch lạc, từ đó các mối quan hệ bị hạn hẹp.

Rối loạn đa nhân cách
Những đối tượng bị rối loạn nhân cách hoang tưởng sẽ thường có cảm giác ngờ vực

2. Rối loạn nhân cách phân liệt Schizoid

Những người bị rối loạn nhân cách phân biệt thường có lối sống tách biệt đối với xã hội, họ luôn muốn thực hiện mọi thứ một cách độc lập. Thông thường họ sẽ không có hứng thú kết bạn hoặc xây dựng bất kì mối quan hệ xã hội nào, kể cả đối với những người thân trong gia đình. Những bệnh nhân này thường thờ ơ, lạnh lùng với mọi thứ xung quanh, họ không hề dao động trước cái đẹp, lời khen hoặc tức giận với những lời chỉ trích. Ngoài ra, đời sống tình dục cũng chỉ xuất hiện trong tư tưởng, họ không có cảm xúc và hứng thú với bất kì ai.

3. Rối loạn nhân cách ranh giới Borderline

Rối loạn nhân cách ranh giới Borderline biểu hiện rõ nhất với những sự trống trãi, tính khí thay đổi một cách bất thường, thường xuyên nổi giận, cáu gắt. Đặc biệt những bệnh nhân này rất bốc đồng, họ có thể tự làm hại bản thân. Ngoài ra, những mối quan hệ của họ cũng không được ổn định, họ luôn có cảm giác sợ hãi vì bị bỏ rơi, đôi lúc họ còn rơi vào trạng thái hoang tưởng hoặc không thể liên lạc được với thực tại.

4. Rối loạn nhân cách dạng Schizotypal

Các bệnh nhân bị rối loạn nhân cách dạng Schizotypal sẽ thường có những hành vi, cách cư xử lập dị, khác lạ. Họ sẽ không có nhiều các mối quan hệ thân thiết, luôn muốn giữ khoảng cách đối với người khác và hầu như không được thân thiện, thoải mái trong các mối quan hệ. Ngoài ra, người bệnh đôi lúc còn có những suy nghĩ, ý tưởng phi lý, có niềm tin vào một điều gì đó xa vời với thực tế.

5. Rối loạn nhân cách kịch tính Histrionic

Các đối tượng bị rối loạn nhân cách kịch tích thường có cảm xúc, hành vi một cách thái quá. Họ khó có thể gắn bó hoặc kiên nhẫn lâu dài với bất kì việc gì. Họ thường nói rất nhiều và nói to, sử dụng rất nhiều từ ngữ để khiến người nghe phải chú ý đến mình nhưng thực tế nội dung lại không mang tính thuyết phục. Bên cạnh đó, người bệnh còn dễ chịu ảnh hưởng từ những người xung quanh, họ có thể nói dối, bịa chuyện để thu hút sự chú ý của nhiều người. Ngược lại, nếu họ không nhận được sự chú ý của mọi người sẽ bắt đầu trở nên nhỏ mọn, cố ý gây sự hoặc tìm cách để trả thù.

6. Rối loạn nhân cách yêu bản thân thái quá Narcissistic

Rối loạn nhân cách yêu bản thân thái quá Narcissistic hay còn được gọi là rối loạn nhân cách ái kỷ. Đây là tình trạng yêu bản thân một cách quá mức, họ luôn coi đặt mình ở vị trí trung tâm và cho rằng bản thân là tài giỏi, xinh đẹp, hiểu biết hơn bất kì ai. Từ đó, người bệnh luôn muốn người khác kính nể và phục tùng họ. Hầu như bệnh nhân không có khả năng thấu hiểu và đồng cảm với cảm xúc của người khác. Họ thường lợi dụng những người xung quanh để mang lợi ích đến cho mình.

Rối loạn đa nhân cách
Rối loạn nhân cách yêu bản thân thái quá Narcissistic

7. Rối loạn nhân cách ám ảnh cưỡng chế Obsessive-compulsive

Chú ý đến những chi tiết nhỏ, cầu toàn, luôn quan tâm đến thủ tục, quy luật mà quên đi điểm cốt lõi của sự việc là một trong các biểu hiện đặc trưng của rối loạn nhân cách ám ảnh cưỡng chế. Ngoài ra, do sự cứng nhắc trong tính cách mà họ thường rất khó thay đổi và thích ứng nhanh với các sự thay đổi. Các đối tượng này thường thích nắm quyền làm chủ nhưng không thể kiểm soát tốt được thời gian và công việc của bản thân.

8. Rối loạn nhân cách chống đối xã hội Antisocial

Người bệnh sẽ thường có những hành vi, hành động trái ngược lại với các tiêu chuẩn của xã hội, thậm chí là làm điều phạm pháp. Họ không thể nhận biết và chấp nhận được các quy chuẩn của xã hội và hầu như không thể tự rút kinh nghiệm từ những điều sai lầm mình đã gây ra. Những đối tượng mắc chứng rối loạn nhân cách chống đối xã hội thường sẽ có bề ngoài đáng tin tưởng, thân thiện, hòa nhã, hiền lành. Đây cũng được xem là công cụ để họ có thể tạo thiện cảm với người xung quanh để thực hiện các hành vi chống đối của mình.

9. Rối loạn nhân cách phụ thuộc Dependent

Những trường hợp người bệnh mắc phải chứng rối loạn nhân cách phụ thuộc thường luôn muốn người khác bảo vệ và chăm sóc mình một cách quá mức. Họ không có niềm tin vào bản thân và dễ bị phụ thuộc, ảnh hưởng bởi người xung quanh. Đôi lúc họ không thể làm được bất cứ việc gì, luôn có cảm giác bị bỏ rơi và cảm thấy cô độc, tách biệt nếu không nhận được sự quan tâm, chăm sóc.

10. Rối loạn nhân cách né tránh Avoidant

Những người bị mắc phải chứng rối loạn nhân cách né tránh thường có tính cách nhút nhát, rụt rè một cách thái quá. Họ thường không muốn giao tiếp và trò chuyện với bất kì ai và luôn cảm thấy bản thân thấp kém, vô dụng. Bên cạnh đó, người bệnh còn có khuynh hướng nói quá về các sự việc hoặc tại họa có thể xảy ra trong tương lại, từ chối trong các mối quan hệ vì luôn sợ gặp rủi ro.

Rối loạn đa nhân cách
Những người bị mắc phải chứng rối loạn nhân cách né tránh thường có tính cách nhút nhát, rụt rè một cách thái quá

Nguyên nhân rối loạn đa nhân cách

Trong thực tế, con người khi được sinh ra sở hữu rất nhiều nhân cách trong cơ thể. Khi được nuôi dạy và sinh hoạt trong một môi trường lành mạnh, có đạo đức và lối sống tốt thì nhân cách tích cực sẽ phát triển thuận lợi, chôn vùi nhân các nhân cách xấu. Ngược lại những nhân cách tiêu cực chỉ tạm thời bị vùi lấp chứ không hoàn toàn bị mất đi. Do đó, khi con người gặp phải một yếu tố tác động nào đó sẽ làm cho các nhân cách xấu trỗi dậy, hình thành căn bệnh rối loạn nhân cách.

Hiện nay, các nhà nghiên cứu vẫn chưa thể khẳng định được cụ thể các nguyên nhân gây ra tình trạng rối loạn nhân cách. Tuy nhiên, theo một số giả thuyết cho biết rằng, bệnh lý này sẽ có nguy cơ cao xuất hiện ở những đối tượng như:

  • Những đối tượng từng bị tổn thương, ám ảnh về thời thơ ấu. Điển hình như bị đánh đập, ngược đãi, lạm dụng tình dục, không được quan tâm, chăm sóc, thiếu tình thương của người thân,…
  • Bên cạnh đó, một số chấn thường về não bộ, thần kinh cũng khiến cho con người dễ mắc phải chứng bệnh rối loạn nhân cách.

Biểu hiện của rối loạn đa nhân cách

Tùy vào từng loại rối loạn nhân cách mà người bệnh cũng sẽ có các biểu hiện khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết người bệnh đều sẽ xuất hiện một số triệu chứng đặc trưng như sau:

Rối loạn đa nhân cách
Người bệnh rối loạn nhân cách sẽ có ít nhất 2 nhân cách luôn ngự trị trong cơ thể.
  • Tồn tại nhiều hơn hai nhân cách: Người bệnh sẽ có ít nhất 2 nhân cách ngự trị trong cơ thể khiến cho hành vi và nhận thức bị đảo lộn một cách không kiểm soát. Những nhân các bệnh lý thường sẽ khác biệt hoặc đối lập hoàn toàn đối với nhân cách bình thường.
  • Xuất hiện khoảng trống trong kí ức: Theo nhận định của các chuyên gia tâm lý thì hầu hết những người bị rối loạn nhân cách đều có kèm theo triệu chứng mất trí nhớ. Người bệnh hầu như không thể nhớ được những hoạt động, hành vi, lời nói, suy nghĩ khi đang ở có một nhân cách khác ngự trị. Đa phần bệnh nhân đều nghĩ mình đang ngủ trong khoảng thời gian đó. Họ không thể nào ghi nhớ được mình đã đi đâu, gặp những ai, hoặc những sự kiện đã xảy ra trong lúc đó.
  • Bất ổn trong sinh hoạt: Khi các nhân cách khác nhau ngự trị trong cơ thể thì người bệnh cũng sẽ có lối sinh hoạt khác nhau. Trong thời gian đó, người bệnh có thể gặp gỡ nhiều người nhưng họ hoàn toàn không nhận thức được. Như đã nói trên, về trường hợp của bệnh nhân Mary 35 tuổi, cô ấy thường xuyên lái xe ra ngoài vào ban đêm, di chuyển quãng đường khoảng từ 80 đến 160km với một nhân cách hoàn toàn khác.
  • Bị cản trở bởi một số vấn đề tâm lý: Người bệnh sẽ thường xuyên bị biến đổi về cảm xúc, đôi lúc xuất hiện các triệu chứng của bệnh trầm cảm, họ thường cảm giấc buồn bã, chán nản, lo lắng, hoảng sợ. Đôi lúc xuất hiện các loại ảo giác về thính giác, thị giác. Do những điều này mà bệnh nhân thường phải rơi vào trạng thái khó ngủ, ngủ không ngon giấc. Thậm chí nghiêm trọng hơn là họ luôn nghĩ về cái chết và có ý định muốn tự sát.

Chẩn đoán bệnh rối loạn đa nhân cách

Ngay khi phát hiện những thay đổi bất thường trong đời sống sinh hoạt và các triệu chứng bệnh nói trên, bạn nên nhanh chóng tìm đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được thăm khám và chẩn đoán cụ thể. Các bác sĩ trước đến sẽ tiến hành phương pháp chẩn đoán lâm sàng.

  • Tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng

Khi có nghi ngờ về nguy cơ mắc phải bệnh rối loạn nhân cách, các chuyên gia sẽ dựa vào những hành vi, cảm xúc, nhận thức và thông qua sự tương tác cá nhân để có thể đưa ra đánh giá và chẩn đoán cụ thể. Bên cạnh đó, hiện nay cũng có khá nhiều các thực nhiệm và công cụ chẩn đoán phục vụ tốt cho quá trình xác định lâm sàng của rối loạn nhân cách.

Một số tiêu chí về quá trình chẩn đoán bệnh rối loạn nhân cách:

  • Một hình thái kéo dài dai dẳng và không mang tính mềm dẻo ngược lại nó mang tính xâm phạm vào các đặc tính không thích nghi liên quan ít nhất 2 trong các yếu tố như sau: Tính xúc cảm, kiểm soát xung đột, chức năng tương tác cá nhân, nhận thức.
  • Không thoải mái hoặc giảm nhanh các chức năng một cách đáng kể.
  • Tính ổn định và khởi phát nhanh của hình thái.

Bên cạnh đó, các chuyên gia cũng sẽ loại trừ một số nguyên nhân có thể gây nên tình trạng này như chấn thương đầu, sử dụng các chất gây nghiện, kích thích, rối loạn tâm thần khác.

Để xác định được tình trạng rối loạn nhân cách đối với các bệnh nhân nhỏ hơn 18 tuổi đòi hỏi các hình thái phải xuất hiện và kéo dài hơn 1 năm. Ngoại trừ loại rối loạn nhân cách chống đối xã hội sẽ không thể chẩn đoán được đối với những bệnh nhân chưa đủ 18 tuổi.

Ngoài ra, hầu hết các bệnh nhân bị rối loạn nhân cách sự không có sự hiểu biết chính xác về tình trạng bệnh của họ. Vì thế các bác sĩ lâm sàng có khả năng phải khai thác thông tin, tiền sử qua những bác sĩ lâm sàng đã từng điều trị bệnh cho họ hoặc những thành viên trong gia đình, những người có mối quan hệ mật thiết.

Cách chữa trị rối loạn đa nhân cách

Rối loạn nhân cách không phải là một căn bệnh nan y, nên nếu bệnh nhân có thể kiên trì điều trị và có ý thức tốt về bệnh lý của mình thì vẫn có thể phục hồi. Mục đích chính của các phương pháp điều trị rối loạn đa nhân cách đó chính là giúp choc ác bản thể hợp nhất lại với nhau, hỗ trợ bệnh nhân có thể kiểm soát và làm chủ được các hành vi, suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.

Hiện nay vẫn chưa có một nhận định cụ thể nào về các phương pháp có thể điều trị được dứt điểm bệnh rối loạn nhân cách. Tuy nhiên các phương pháp trị liệu tâm lý, thôi miên, sử dụng thuốc có thể hỗ trợ kiểm soát được tình trạng bệnh hiệu quả.

1. Liệu pháp trị liệu tâm lý

Trị liệu tâm lý là phương pháp sẽ được chỉ định áp dụng đầu tiên cho các bệnh nhân bị rối loạn tâm lý. Các bác sĩ sẽ thực hiện liệu pháp trò chuyên, giao tiếp để có thể biết được những thông tin từ người bệnh. Mục đích của phương pháp này đó chính là giúp bệnh nhân kiểm soát được những yếu tố kích hoạt, nhìn nhận được những nhân cách bất thường trong cơ thể.

Rối loạn đa nhân cách
Trị liệu tâm lý là phương pháp tốt nhất giúp kiểm soát tình trạng bệnh đa nhân cách

Hiện nay tâm lý trị liệu cũng được biết đến khá rộng rãi, tùy vào mức độ bệnh và thể trạng của bệnh nhân và các bác sĩ tâm lý sẽ áp dụng những liệu pháp khác nhau như:

  • Liệu pháp phân tích tâm lý: Với hình thức này, các chuyên gia sẽ nhắm đến việc khai thác các khía cạnh bên trong suy nghĩ, cảm xúc và tâm lý của bệnh nhân, từ đó có thể hiểu được những thay đổi của họ. Đồng thời liệu pháp phân tích tâm lý còn giúp cho bệnh  nhân nhìn nhận được những cảm xúc của bản thân.
  • Liệu pháp nhận thức hành vi: Mục đích chính của hình thức này đó chính là hướng đến những thái độ, hành vi, cảm xúc của các nhân cách bên trong người bệnh. Các bệnh nhân sẽ dần thấy được những hành vi bất ổn của mình, từ đó biết được những nhân cách đang ngự trị bên trong cơ thể.

Ngoài ra, với phương pháp trị liệu tâm lý đòi hỏi có sự hỗ trợ và tham gia của các thành viên trong gia đình hoặc bạn bè thân thiết. Các chuyên gia có thể khuyên bệnh nhân tham gia vào các khóa điều trị cộng đồng trong khoảng vài tháng để có thể học cách chia sẻ cảm xúc và hành vi của bản thân.

2. Liệu pháp thôi miên

Thôi miên là một liệu pháp được thực hiện cùng với trị liệu tâm lý, phương pháp này có thể giúp xâm nhập vào kí ức đã bị lãng quên của những đối tượng bị rối loạn nhân cách. Khi áp dụng liệu pháp này, người bệnh vẫn có thể nhận thực hiện những sự việc đang xảy ra xung quanh. Các chuyên gia sẽ hướng dẫn cho bệnh nhân cách thư giãn và dần đưa họ vào trạng thái thiền định. Khi ở trạng thái này bạn có thể thoải mái nói ra những lo lắng, bất an trong suy nghĩ.

Rối loạn đa nhân cách
Liệu pháp thôi miên sẽ giúp khơi gợi lại những kí ức đã bị lãng quên của người bệnh rối loạn đa nhân cách.

Từ đây các bác sĩ tâm lý sẽ khơi gợi lại những hình ảnh, kí ức mà bạn đã thực hiện trong khi các nhân cách khác ngự trị. Việc xâm nhập vào kí ức sẽ giúp cho các nhân cách còn lại bên trong cơ thể dần được xuất hiện và biểu hiện rõ bản chất, tính cách của nó. Quá trình này có thể thực hiện khá nhiều lần và thường sẽ mất khoảng 1 đến 2 tiếng để tiến hành.

3. Sử dụng thuốc

Trong thực tế hiện vẫn chưa có bất kì nghiên cứu và phê duyệt nào về những loại thuốc có thể điều trị bệnh rối loạn nhân cách. Thế những, vẫn có một số nhóm thuốc được áp dụng nhằm giúp cho các hormone được cân bằng và ổn định, những hóa chất trong não bộ được kiểm soát tốt hơn.

Một số loại thuốc sẽ được chỉ định dùng cho các trường hợp bệnh rối loạn đa nhân cách như:

  • Thuốc chống trầm cảm: Các loại thuốc này có tác dụng kiểm soát tốt các triệu chứng chán nản, lo âu, hoảng sợ. Đồng thời hạn chế và ngăn ngừa tốt các suy nghĩ tiêu cực, những hành vi muốn tự sát hoặc làm tổn thương bản thân và những người xung quanh.
  • Thuốc an thần: Loại thuốc này sẽ được chỉ định sử dụng do các trường hợp bệnh nhân xuất hiện tình trạng rối loạn giấc ngủ. Đặc biệt là những đối tượng bệnh rối loạn nhân cách phân biệt hoặc rối loạn nhân cách hoang tưởng.
  • Thuốc chống lo âu, chống kích động cũng là một trong những loại thuốc được áp dụng nhiều đối với những trường hợp bệnh DID.
Rối loạn đa nhân cách
Sử dụng thuốc chỉ có thể giúp kiểm soát được các triệu chứng lo lắng, bất an, tiêu cực,….của người bệnh rối loạn đa nhân cách.

Một số lưu ý khi sử dụng thuốc hỗ trợ điều trị rối loạn nhân cách:

  • Người bệnh không được tự ý mua thuốc về sử dụng khi chưa có chỉ định cụ thể của bác sĩ chuyên khoa.
  • Bệnh nhân cần tuân thủ nghiêm ngặt các chỉ định dùng thuốc của bác sĩ, không được tự ý tăng giảm liều dùng để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.
  • Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng thích hợp, tránh nơi ẩm móc.
  • Chú ý các thông tin của thuốc được dán trên bao bì, tránh sử dụng thuốc hết hạn.
  • Nếu khoảng từ 2 đến 6 tuần dùng thuốc nhưng không mang lại kết quả, bạn nên báo ngay với chuyên gia để được cân nhắc tăng liều hoặc đổi sang loại thuốc điều trị khác.
  • Nếu trong quá trình sử dụng thuốc có xuất hiện các triệu chứng bất thường, bạn cũng nên thông báo với bác sĩ để được thăm khám và ngăn chặn kịp thời.
  • Phương pháp dùng thuốc chỉ là cách hỗ trợ kiểm soát các triệu chứng và không thay thế được cho các biện pháp điều trị. Phương pháp tâm lý vẫn hiện là nền tảng chính để chữa trị  bệnh rối loạn nhân cách.

Rối loạn nhân cách là một căn bệnh cực kì nguy hiểm, nó có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần, hành vi của người bệnh và có nguy cơ làm tổn thương đến những người xung quanh. Hi vọng những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về bệnh lý này để có cách ngăn ngừa và điều trị chúng tốt nhất.

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *